Tuesday, October 31, 2023

Mọi việc đều có thời kỳ và mọi hoạt động dưới thiên đường đều có mùa

Ecclesiastes(/ɪˌkliːziˈæstiːz/, ih-KLEE-zee-ASS-teez; tiếng Do Thái trong Kinh thánh: קֹהֶלֶת, chuyển tự Qōheleṯ, tiếng Hy Lạp cổ: Ἐκκλησιαστής, chuyển tự Ekklēsiastēs) là một trong những Ke tuvim ("Các tác phẩm") của Kinh thánh tiếng Do Thái và một phần của văn học Khôn ngoan trong Cựu Ước Kitô giáo.
Ke·​tu·​vim kə-tü-ˈvēm. -thü-, -sü- : phần thứ ba của Kinh thánh Do Thái bao gồm các sách thi ca và các sách kinh điển còn lại của Kinh thánh Do Thái không có trong Kinh Torah hoặc Nevi'im. còn gọi là Văn.

Ecclesiastes 3:7-8 American Standard Version (ASV) - Giáo lý 3:7-8 Phiên bản tiêu chuẩn Mỹ (ASV)
a time to rend, and a time to sew; a time to keep silence, and a time to speak; a time to love, and a time to hate; a time for war, and a time for peace.
(có kỳ xé rách, có kỳ khâu vá; có kỳ im lặng, có kỳ nói ra; có kỳ yêu, có kỳ ghét; một thời cho chiến tranh, và một thời cho hòa bình.)

Thời điểm cho mọi thứ


1 Mọi việc đều có thời kỳ và mọi hoạt động dưới thiên đường đều có mùa:
2 có kỳ sinh ra và có kỳ chết đi, có kỳ trồng cây, có kỳ nhổ cây,
3 có kỳ giết chết, có kỳ chữa lành, có kỳ phá đổ, có kỳ xây dựng,
4 có kỳ khóc, có kỳ cười, có kỳ than khóc, có kỳ nhảy múa,
5 có kỳ rải đá, và có kỳ gom lại, có kỳ ôm ấp, và có kỳ kiềm chế ôm ấp,
6 có kỳ tìm kiếm và có kỳ bỏ cuộc, có kỳ giữ lại và có kỳ vứt bỏ,
7 có kỳ xé rách, có kỳ vá lại, có kỳ im lặng, có kỳ lên tiếng,
8 có kỳ yêu và có kỳ ghét, có kỳ chiến tranh, có kỳ hòa bình.
9 Người lao động đạt thắng lợi gì từ công việc vất vả của mình?
10 Tôi đã thấy gánh nặng Đức Chúa Trời đặt trên loài người.
11 Ngài đã làm mọi thứ trở nên đẹp đẽ vào đúng thời điểm của nó. Ngài cũng đã đặt sự vĩnh cửu trong trái tim con người; tuy nhiên không ai có thể hiểu được những gì Đức Chúa Trời đã làm từ đầu đến cuối.
12 Tôi biết rằng chẳng có gì tốt hơn cho con người hơn là được hạnh phúc và làm điều thiện khi còn sống.
13 Để mỗi người được ăn uống và thỏa nguyện trong công việc khó nhọc của mình—đó là ân ban của Đức Chúa Trời.
14 Tôi biết mọi việc Đức Chúa Trời làm sẽ còn lại đời đời; không có gì có thể được thêm vào nó và không có gì có thể lấy đi từ nó. Đức Chúa Trời làm điều đó để mọi người kính sợ Ngài.
15 Cái gì đã có thì đã có, cái gì sẽ có thì đã có trước; và Chúa sẽ gọi lại quá khứ để giải trình.
16 Tôi lại thấy một điều khác dưới ánh mặt trời: Ở nơi phán xét có sự gian ác, ở nơi công lý có sự gian ác.
17 Tôi tự nhủ: “Đức Chúa Trời sẽ xét xử người công chính cũng như kẻ gian ác, vì mọi việc đều có kỳ, mọi việc làm đều có thời.”
18 Tôi cũng tự nhủ: “Về phần loài người, Đức Chúa Trời thử thách họ để họ thấy họ giống như thú vật.
19 Chắc chắn số phận con người cũng giống như số phận loài vật; số phận giống nhau đang chờ đợi cả hai: Người này chết thì người kia cũng chết. Tất cả đều có hơi thở giống nhau; con người không có lợi thế hơn động vật. Mọi thứ đều vô nghĩa.
20 Tất cả đều đi về một nơi; tất cả đều từ cát bụi và đều trở về cát bụi.
21 Ai biết được hồn loài người có bay lên cao hay hồn loài thú sa xuống đất?”
22 Ta thấy rằng không có gì tốt hơn cho con người hơn là vui hưởng công việc mình làm, vì đó là số phận của họ. Vì ai có thể đem họ đến để xem điều gì sẽ xảy ra sau họ

A Time for Everything


1 There is a time for everything, and a season for every activity under the heavens:
2 a time to be born and a time to die, a time to plant and a time to uproot,
3 a time to kill and a time to heal, a time to tear down and a time to build,
4 a time to weep and a time to laugh, a time to mourn and a time to dance,
5 a time to scatter stones and a time to gather them, a time to embrace and a time to refrain from embracing,
6 a time to search and a time to give up, a time to keep and a time to throw away,
7 a time to tear and a time to mend, a time to be silent and a time to speak,
8 a time to love and a time to hate, a time for war and a time for peace.
9 What do workers gain from their toil?
10 I have seen the burden God has laid on the human race.
11 He has made everything beautiful in its time. He has also set eternity in the human heart; yet no one can fathom what God has done from beginning to end.
12 I know that there is nothing better for people than to be happy and to do good while they live.
13 That each of them may eat and drink, and find satisfaction in all their toil—this is the gift of God.
14 I know that everything God does will endure forever; nothing can be added to it and nothing taken from it. God does it so that people will fear him.
15 Whatever is has already been, and what will be has been before; and God will call the past to account.
16 And I saw something else under the sun: In the place of judgment—wickedness was there, in the place of justice—wickedness was there.
17 I said to myself, “God will bring into judgment both the righteous and the wicked, for there will be a time for every activity, a time to judge every deed.”
18 I also said to myself, “As for humans, God tests them so that they may see that they are like the animals.
19 Surely the fate of human beings is like that of the animals; the same fate awaits them both: As one dies, so dies the other. All have the same breath; humans have no advantage over animals. Everything is meaningless.
20 All go to the same place; all come from dust, and to dust all return.
21 Who knows if the human spirit rises upward and if the spirit of the animal goes down into the earth?”
22 So I saw that there is nothing better for a person than to enjoy their work, because that is their lot. For who can bring them to see what will happen after them?



Trở lại Trang Trước

Cập nhập lần cuối cùng lúc 8:30h ngày 22 tháng 10 2023
Phạm Công Hiển

No comments:

Post a Comment