| ♠ Tu thân, tề gia, trị quốc, bình thiên hạ.
(Trước tiên ta phải tự rèn luyện bản thân thì ta mới tề chỉnh được gia đình, nếu làm được hai việc đó ta mới mong quản trị được việc nước, nếu làm nổi ba điều đó thì ta mới mong bình trị thiên hạ được - Để ổn định thế giới , trước hết phải ổn định quốc gia. Để ổn định quốc gia, trước hết phải ổn định gia đình. Để ổn định gia đình, trước hết phải tu dưỡng cuộc sống cá nhân) |
Khổng Tử
(1)學而時習之,不亦說乎 !
Học nhi thời tập chi, bất diệc thuyết hồ!
(Học đi với hành, không chỉ nói cho qua chuyện)
(2)巧言令色,鮮矣仁!
Xảo ngôn lệnh sắc, tiên hĩ nhân!
(Người có lời nói xảo quyệt hoa hoè là người không có lòng tốt!
Tương đương với câu ca dao sau
"Bề ngoài thơn thớt nói cười
Bề trong nham hiểm giết người không dao")
(3)道千乘之國,敬事而信,節用而� ��� �,使民以時。
Đạo thiên thừa chi quốc, kính sự nhi tín,
tiết dụng nhi ái nhân, sử dân dĩ thời.
(Trong việc trị quốc, phải thận trọng không hứa ẩu,
biết đãi người hiền, phải được lòng dân)
(4)為政以德,誓如北辰,居其所而� ��� �共之。
Vi chính dĩ đức, thệ như bắc thần, cư kỳ sở nhi chúng tinh cộng chi.
(Trị quốc lấy đức làm trọng, mệnh lệnh như sao Bắc đẩu,
uy nhất rõ ràng để mọi người tuân theo)
(5)道之以政,齊之以刑,民免而無� ��� �道之以德,齊之以禮,有恥且格。
Đạo chi dĩ chính, tề chi dĩ hình, dân miễn nhi vô sỉ,
đạo chi dĩ đức, tề chi dĩ lễ, hữu sỉ thả cách.
(Trị dân dùng pháp chế, hình phạt là chính,
dân không dám làm điều phạm pháp,
trị dân dùng đạo đức, dùng phép tắc,
lòng tốt và nhân cách sẽ cảm hoá được dân)
(6)溫故而知新,可以為師矣。
Ôn cố nhi tri tân, khả dĩ vi sư hĩ.
(Ngẫm nghĩ việc xưa để hiểu việc nay,
hành vi đáng làm thầy người khác)
(7)學而不思則罔,思而不學則殆。
(7)Học nhi bất tư tắc võng, tư nhi bất học tắc đãi.
(Học mà không nghĩ thì mất hết,
nghĩ mà không học thì mỏi mệt- Sư Tuệ Quang dịch)
(Học như con vẹt, chả tới đâu,
nghĩ mà không học thì đâm ra nghi ngờ)
Bộ: đãi (歹)
殆 đãi
Nguy. Như ngập ngập hồ đãi tai 岌岌乎殆哉 cheo leo vậy nguy thay !
Mỏi mệt.
Bèn, dùng làm tiếng giúp lời.
Sợ. Như đãi bất khả cập 殆不可及 sợ chẳng khá kịp.
Ngờ.
Gần, thân gần.
Chỉ thế.
Hầu như.
(8)知之為知之,不知為不知,是知� ��� �
(8)Tri chi vi tri chi, bất tri vi bất tri, thị tri dã.
(Biết thì nói là biết, không biết thì nói là không biết,
vậy mới thật là biết)
(9)人而無信,不知其可也。
(9)Nhân nhi vô tín, bất tri kỳ khả dã.
(Người không có chữ tín, chẳng làm chi nên việc)
(10)朝聞道,夕死可矣。
(10)Triêu văn đạo, tịch tử khả hĩ.
(Sáng nghe đạo, tối chết cũng cam-Wiktionary dịch)
(Sáng nghe điều hay, tối chết cũng an lòng)
(11)父母在,不遠游,游必有方。
(11)Phụ mẫu tại, bất viễn du, du tất hữu phương.
(Cha Mẹ còn sống, con cái không nên đi xa,
nếu đi phải cho cha mẹ biết nơi đến.
Tương đương với câu "đi thưa về trình" trong tiếng Việt)
(12)始吾于人也,听其言而信其行;
今� �于人也,听其言而觀其行。
(12)Thuỷ ngô vu nhân dã, thính kỳ ngôn nhi tín kỳ hành ;
kim ngô vu nhân dã, thính kỳ ngôn nhi quán kỳ hành.
(???câu này hơi khó vì mỗi từ nhiều nghĩa quá,
đôi khi phải vận dụng những câu nói trong kinh điển,
tam quốc chí...., từ từ dịch sau??? Ai biết chỉ giùm, cám ơn lắm!)
(13)敏而好學,不恥下問,是謂之“ 文”也。
(13)Mẫn nhi hiếu học, bất sỉ hạ vấn, thị vị chi “văn ”dã.
(Thông minh và hiếu học thì không thẹn hỏi kẻ dưới mình,
Vậy mới thật gọi là có trình độ)
“文” Văn hoa, chỉ cốt bề ngoài cho đẹp,
không chuộng đến sự thực gọi là văn.
Như phồn văn 繁文, phù văn 浮文, v.v.
Văn hoa trong trí não gọi là trình độ văn hoá
(14)中人以上,可以語上也;中人以 下� �不可以語上也。
(14)Trung nhân dĩ thượng, khả dĩ ngữ thượng dã;
trung nhân dĩ hạ, bất khả dĩ ngữ thượng dã.
(Đối với những người có tư chất từ bậc trung trở lên
thì mới có thể nói đến những điều cao xa;
đối với những người có tư chất từ bậc trung trở xuống
thì không thể nói những điều cao xa-Đàm Trung Pháp dịch.
Tương đương với thành ngữ tiếng Anh "independent study, s
elf-paced instruction, gifted and talented program,
laureate program")
(15)知者樂水,仁者樂山。知者動,
仁� �靜。知者樂,仁者壽。
(15)Tri giả lạc thuỷ, nhân giả lạc sơn.
Tri giả động, nhân giả tĩnh. Tri giả lạc, nhân giả thọ .
(Người biết cảm nhận và vui với vẻ đẹp sông nước, núi non.
Cảm nhận sự động, tĩnh của sự vật. Biết vui thú, sẽ sống thọ)
知 Tri, là cảm nhận, nhận thức, biết
者 Giả, là phân biệt
仁 Nhân(lòng), là tấm lòng
樂 Lạc, là lạc thú, là thú vui
(16)民可使由之,不可使知之。
(16)Dân khả sử do chi, bất khả sử tri chi.
(Có thể làm cho dân theo con đường của ta,
không thể làm cho họ biết đó là cái gì-Wikibooks dịch)(????)
(Có thể ép buộc dân theo đường lối của mình,
nhưng không thể cấm đoán suy nghĩ của con người)
dùng trong chính trị -UKH
(17)篤信好學,死守善道。危邦不人 ,
� �邦不居,天下有道則見,無道則隱�� �
(17)Đốc tín hiếu học, tử thủ thiện đạo. Nguy bang bất nhân,
loạn bang bất cư, thiên hạ hữu đạo tắc kiến, vô đạo tắc ẩn .
(Dốc lòng học hỏi, giữ đạo tới chết.
Đất nước nguy nan đừng đến, đất nước có loạn đừng ở,
nơi yên ổn nên thì ra làm quan, nơi bất ổn thì ở ẩn)
篤信好學, 守死善道 (Thái Bá 泰伯) Vững tin ham học, giữ đạo tới chết.
危邦不人 phải đổi lại là 危邦不入: chữ nhân(人) đổi lại là chữ nhập(入).
Bản gốc thiếu một nét nhỏ trên đầu chữ nhân.
(18)不在其位,不謀其政。
(18)Bất tại kỳ vị, bất mưu kỳ chính .
(Không ở vị trí thích hợp, không nên toan tính chuyện.
Ý nói "hãy an phận thủ thường"???)
(19)后生可畏,
焉知來者之不如今也 ㊣四十五十而無聞焉,
廝亦不足畏也�� � �!
(19)Hậu sinh khả uý, yên tri lai giả chi bất như kim dã
chính tứ thập ngũ thập nhi vô văn yên, tư diệc bất túc uý dã dĩ!
( Lớp trẻ là đáng sợ, biết đâu sau này không như ngày nay.
Người bốn, năm mươi tuổi mà không có tiếng tăm gì,
thì cũng không đáng sợ.-Wikibooks)
(20)三軍可奪帥也,匹伕不可奪志也 。
(20)Tam quân khả đoạt soái dã, thất phu bất khả đoạt chí dã.
(Ba đạo quân có thể cướp ngôi, nhưng không
thể sai khiến ý chí của kẻ thất thế)
(21)知者不惑;仁者不憂;勇者不懼 。
(21)Tri giả bất hoặc; nhân giả bất ưu; dũng giả bất cụ.
(Có kiến thức thì không nghi ngờ, có lòng nhân thì không ưu tư,
có dũng cảm thì không sợ hãi)
//(20)Tẩm bất thi, cư bất dung.(chữ Hán không đúng, không dịch được)
//(22)克己复禮,為仁。(chữ Hán không đúng, không dịch được)
//(21)Quá do bất cập.
(22)克己复禮,為仁。
(22)Khắc kỷ phúc lễ, vi nhân .
(Cạnh tranh bất chính để đạt được cái mình muốn gọi là lòng ích kỷ)
khắc kỉ phục lễ克己復禮 đánh đổ lòng muốn xằng của
mình để lấy lại lễ. Các nhà buôn bán giảm giá hàng cũng gọi là khắc kỉ.
(23)非禮勿視,非禮勿听,非禮勿言 ,非禮勿動。
(23)Phi lễ vật thị, phi lễ vật thính, phi lễ vật ngôn, phi lễ vật động .
(không nhìn điều sai, không nghe điều tầm bậy,
không nói điều trái, không làm điều quấy)
(24)己所不慾,勿施于人;在邦無怨 ,在傢無怨。
(24)Kỷ sở bất dục, vật thi vu (ư) nhân;
tại bang vô oán, tại gia vô oán .
(Điều mình không thích thì đừng làm cho người khác;
Nơi quê hương,gia đình mình thì tránh gây thù chuốc oán)
(25)君,君;臣,臣;父,父;子, 子。
(25)Quân, quân; thần, thần; phụ, phụ; tử, tử .
(Vua ra vua, tôi ra tôi, cha ra cha, con ra con-Wikipedia dịch)
(26)片言可以折獄者,其由也与!
(26)Phiến ngôn khả dĩ chiết ngục giả, kỳ do dã dư!
(Nửa lời có thể xử xong vụ kiện, giống như trò Do-Tự điển Hán-Việt)
Nửa. Luận Ngữ 論語 : Phiến ngôn khả dĩ chiết ngục 片言可以折獄
(Nhan Uyên 顏淵) Nửa lời có thể xử xong vụ kiện.
(27)听訟,吾猶人也。必也,使無訟 乎!
(27)Thính tụng, ngô do nhân dã. Tất dã, sử vô tụng hồ!
(Việc xử kiện phải công bình. Khi xong, không có khiếu kiện!)
吾猶人也: ngô do nhân dã: là ai cũng như ai
(28)其身正,不令而行;其身不正, 雖令不從。
(28)Kỳ thân chính, bất lệnh nhi hành; kỳ thân bất chính,
tuy lệnh nhi bất tùng.
(Bản thân là điều phải, không ra lệnh người cũng nghe;
không đúng thì có ra lệnh người cũng không nghe)
(29)無慾速;無見小利。慾速則不躂 ;
見小利則大事不成。
(29)Vô dục tốc; vô kiến tiểu lơi. Dục tốc tắc bất đạt;
kiến tiểu lợi tắc đại sự bất thành .
(Không làm nhanh, không ham lợi nhỏ. Làm nhanh dễ hư chuyện;
thấy lợi nhỏ mà ham thì không thể làm nên chuyện lớn)
(30)剛、毅、木訥,近仁。
(30)Cương、nghị、mộc nột, cận nhân.
(Người nói đâu ra đó, thật thà sẽ dễ gần gũi người khác)
(31)何以報德㊣以直報怨,以德報德 。
(31)Hà dĩ báo đức chính dĩ trực báo oán, dĩ đức báo đức .
(Hãy lấy lẽ phải để đáp trả lại sự oán thù,
dùng nhân đức để đáp lại người hiền)
(32)工慾善其事,必先利其器。
(32)Công dục thiện kỳ sự, tất tiên lợi kỳ khí.
(Quan muốn giỏi, phải hiểu rõ tài năng của kẻ dưới cơ mình)
(33)人無遠慮,必有近憂。
(33)Nhân vô viễn lự, tất hữu cận ưu.
(Người không biết nhận thức sâu xa, ắt có ngày sẽ gặp phiền phức-âu lo)
(34)群居終日,言不及義,好行小慧 ;難矣哉!
(34)Quần cư chung nhật , ngôn bất cập nghĩa,
hảo hành tiểu huệ; nan hĩ tai!
(Tụ họp nhau cả ngày, nói năng tào lao,
làm những điều nhỏ mọn, nguy lắm thay !)
(35)不以言舉人;不以人廢言。
(35)Bất dĩ ngôn cử nhân; bất dĩ nhân phế ngôn.
(Không nghe lời tốt mà nhận định người tốt,
đừng nhận định người xấu chỉ bởi lời nói)
(36)巧言亂德。小不忍,則亂大謀。
(36)Xảo ngôn loạn đức. Tiểu bất nhẫn , tắc loạn đại mưu.
(Lời giả dối làm rồi loạn tâm thiện.
Không nhịn được điều nhỏ nhặt, sẽ làm hư chuyện đại sự)
(37)過而不改,是謂過矣!
(37)Quá nhi bất cải, thị vị quá hĩ!
(Biết lỗi mà không sửa, đó chính là lỗi!)
(38)生而知之者,上也;學而知之者 ,佽也;困而學之,
又其佽也。困而�� � �學,民廝為下矣!
(38)Sinh nhi tri chi giả, thượng dã; học nhi tri chi giả, thứ dã ;
Khốn nhi học chi, hựu kỳ thứ dã. Khốn nhi bất học, dân tư vi hạ hĩ!
(Sinh ra mà đã biết, là bậc tiên; học rồi mới biết, là bậc thứ;
gặp cảnh khốn nạn rồi mới chịu học, lại còn thấp hơn nữa.
Thấp nhất là gặp cảnh khốn nạn rồi mà vẫn không chịu học-Sưu tầm từ
http://www.langven.com/forum/index.p...0entry121569 vì dịch quá hay!)
(39)見得思義。
(39)Kiến đắc tư nghĩa.
(Chỉ biết điều phải. 士 見 危 致 命 , 見 得 思 義 :
Trong Luận ngữ có nguyên một câu như trên dịch ra là
"kẻ sĩ thấy nguy hiểm lao vào cứu mạng chỉ nghĩ tới
điều nghĩa chứ không tới nghĩ tới điều lợi"-ST )
(40)性相近也,習相遠也。
(40)Tính tương cận dã, tập tương viễn dã.
(Tương đương câu tục ngữ "gần mực thì đen, gần đèn thì sáng")
(41)唯上知与下愚,不移。
(41)Duy thượng tri dữ hạ ngu, bất di.
(Khó thay đổi ý kiến của người có tầm hiểu biết rộng hoặc kẻ ngu đần)
(42)恭、寬、信、敏、惠:恭則不侮 ,寬則得眾,信則人任焉,
敏則有功�� � �惠則足以使人。
(42)Cung、khoan、tín、mẫn、huệ :cung tắc bất vũ ,
khoan tắc đắc chúng , tín tắc nhân nhậm yên ,
mẫn tắc hữu công , huệ tắc túc dĩ sử nhân.
(Kính kẻ trên, nhường nhịn, lòng chân thành,
sáng suốt, nhân ái :Không khinh mạn kẻ trên,
nhường nhịn thì được lòng người, lòng thành thì
người ta tin cậy được, sáng suốt đem đến kết quả tồt,
lòng nhân ái mua chuộc được nhân tâm"
(43)色厲而內荏,譬諸小人,其猶穿 窬之盜也与!
(43)Sắc lệ nhi nội nhẫm, thí chư tiểu nhân,
kì do xuyên du chi đạo dã dư!
(Những kẻ ngoài mặt oai lệ mà trong lòng nhu nhược,
thì ta coi là hạng tiểu nhân, họ có khác nào bọn trộm
trèo tường khoét vách đâu ?-Tự điển Hán Việt)
(44)道听而塗說,德之棄也!
(44)Đạo thính nhi đồ thuyết, đức chi khí dã!
(Nghe lời đạo nghĩa vô căn cứ, đánh mất đạo đức!
-Có nhiều nguồn dịch khác nhau, mỗi người hiểu khác một ít!
Tớ nghĩ câu này có ý là "không nên tin lời tốt từ cửa miệng,
phải biết suy xét ...")
(45)飽食終日,無所用心,
難矣哉! 不有博弈者乎㊣為之猶賢乎已!
(45)Bão thực chung nhật, vô sở dụng tâm, nan hĩ tai !
bất hữu bác dịch giả hồ chính vi chi do hiền hồ dĩ!
(No cơm rửng mỡ chẳng có gì để làm. So với giới cờ bạc,
họ còn tệ hơn nữa, vì ít ra giới cờ bạc cũng có việc để làm. -Wikibooks)
(46)年四十而見惡焉,其終也已!
(46)Niên tứ thập nhi kiến ác yên, kỳ chung dã dĩ!
(Phàm người ta sống đến Bốn mươi tuổi đã chứng kiến nhiều điều xấu xa,
coi cái chết nhẹ như không!
Chú thích: Người xưa tuổi thọ kém hơn ngày nay.
Sống đến 40 đã là đủ, 60 là thọ lắm rồi!)
(47)德不孤,必有鄰。
(47)Đức bất cô, tất hữu lân .
(Người có đức thì không lẻ loi,
tất có bạn cũng trọng đạo đức như mình-wiktionary)
(48)知之者不如好之者,好之者不如 樂之者。
(48)Tri chi giả bất như hiếu chi giả,
hiếu chi giả bất như lạc chi giả.
(Biết mà học không bằng thích mà học,
thích mà học không bằng vui say mà học.)
(49)不怨天,不尤人,下學而上躂。
(49)Bất oán thiên, bất vưu nhân,
hạ học nhi thượng đạt .
(Không oán trời, không trách đất,
phàm làm người nên hiểu số mệnh)
|
No comments:
Post a Comment